Ngũ Hành Hợp Hoá tra cứu Bát tự
• Xem thêm các video về mệnh tại kênh
10 Nhật Can ( ngày sinh)
CANH + ẤT = Kim | BÍNH + TÂN = Thuỷ | GIÁP + KỶ= Thổ |
NHÂM + ĐINH = Mộc | MẬU + QUÝ = Hoả |
Hợp hoá CAN
TÝ | SỬU | DẦN | MÃO | THÌN | TỴ | NGỌ | MÙI | THÂN | DẬU | TUẤT | HỢI | |
TAM HỢP | Thân Thìn |
Tỵ Dậu |
Ngọ Tuất |
Hợi Mùi |
Thân Tý |
Dậu Sửu |
Dần Tuất |
Hợi Mão |
Tý Thìn |
Tỵ Sửu |
Dần Ngọ |
Mão Mùi |
Lục hợp | Sửu | Tý | Hợi | Tuất | Dậu | Thân | Mùi | Ngọ | Tỵ | Thìn | Mão | Dần |
Tứ hành xung của 12 giáp
Dần – Thân – Tỵ – Hợi | Thìn – Tuất – Sửu – Mùi | Tý – Ngọ – Mão – Dậu |
Phá và hại của 12 giáp.
Ví dụ Tý Dậu tương phá.
Tý Mùi tương hại
Học Cải vận
“Biết được mật mã bản thân cần gì và kỵ gì để lựa chọn khí trường phù hợp. Ví dụ một người kỵ Thuỷ cần Hoả, kỵ Thuỷ nên hạn chế dung nạp những thứ thuộc Thuỷ như: màu đen, xanh lam, công viên nước hồ bơi, tránh hợp tác với người có bát tự dư Thuỷ, cần Hoả nên nạp màu đỏ tím vàng, ăn cay, chọn nghành nghề thuộc Hoả, ở gần, hợp tác với những người sinh vào mùa hè.”
Bát tự xuất hiện tương xung, tương phá, tương hại biểu thị khô tốt.
Lục phá | Lục hại | ||
Tý với Dậu
Tuất với Mùi Thân với Tỵ |
Ngọ với Mão
Thìn với Sửu Dần với Hợi. |
Tý – Mùi
Sửu – Ngọ Dần – Tỵ |
Mão – Thìn
Thân – Hợi Dậu – Tuất |
Thập thần và 10 nhật can (ngày sinh) Xem thêm https://phongthuycaivan.org/thap-than-va-10-nhat-can/
Phương pháp lấy dụng thần về cơ bản tuân theo luật dưới đây:
Thứ nhất, bắt đầu từ Nguyệt trụ (Tháng sinh), lấy trực xung của Nguyệt trụ làm dụng Thần, tức Ngũ hành tương xung với Địa chi tháng sinh. Ví dụ: Tý Ngọ tương xung, Mão Dậu tương xung, Mùi Sửu tương xung… Thứ hai, tìm Nhật can (ngày sinh), căn cứ vào yêu cầu khác nhau của nó để tìm ra Ngũ hành khuyết thiếu, đây chính là dụng Thần. Thứ ba, hiểu được sự phân biệt nhật can Âm, Dương. Ví dụ, phải nắm khi nào dùng Nhâm Thuỷ, khi nào dùng Quý Thuỷ. Thời gian nào cần Bính Hoả hay cần Đinh Hoả. Ví dụ bạn cần Thổ sinh Kim, nhưng Thổ ẩm (-) mới có chức năng sinh Kim, còn Thổ nóng không có công năng đó, sau đây là các Thiên Can Địa Chi thuộc Thổ (-), Kỷ, Sửu, Mùi Thứ tư, Nguyệt trụ khống chế toàn bộ sức mạnh của Bát tự. Do đó, Nguyệt trụ khống chế tất cả “tam hợp cục”, “lục hợp cục”. Ví dụ bạn sinh vào tháng Dần Mộc, Dần kết hợp với Mão, Thìn sẽ thành Tam hợp Mộc cục. Sau đây là bản tra cứu hợp cục: Kế tiếp phải nắm bắt được Thiên can ẩn tàng trong Địa chi để nắm bắt dụng thần Thiên Can ẩn tàng trong Địa Chi
60 Giáp Tý, 1 Giáp Tý là 12 năm cho một vận thuộc một Ngũ hành.
Ví dụ từ 2008 – 2019 là vận Mộc
.
Từ 2020 – 2031 là vận Kim
.
Từ 2032 – 2043 là vận Thổ
.
.
.
.
.
.
.
Thuỷ |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Giáp Tý |
Ất Sửu |
Bính Dần |
Đinh Mão |
Mậu Thìn |
Kỷ Tỵ |
Canh Ngọ |
Tân Mùi |
Nhâm Thân |
Quý Dậu |
Giáp Tuất |
Ất Hợi |
|
Hoả |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
Bính Tý |
Đinh Sửu |
Mậu Dần |
Kỷ Mão |
Canh Thìn |
Tân Tỵ |
Nhâm Ngọ |
Quý Mùi |
Giáp Thân |
Ất Dậu |
Bính Tuất |
Đinh Hợi |
|
Mộc |
25 |
26 |
27 |
28 |
29 |
30 |
31 |
32 |
33 |
34 |
35 |
36 |
Mậu Tý |
Kỷ Sửu |
Canh Dần |
Tân Mão |
Nhâm Thìn |
Quý Tỵ |
Giáp Ngọ |
Ất Mùi |
Bính Thân |
Đinh Dậu |
Mậu Tuất |
Kỷ Hợi |
|
Kim |
37 |
38 |
39 |
40 |
41 |
42 |
43 |
44 |
45 |
46 |
47 |
48 |
Canh Tý |
Tân Sửu |
Nhâm Dần |
Quý Mão |
Giáp Thìn |
Ất Tỵ |
Bính Ngọ |
Đinh Mùi |
Mậu Thân |
Kỷ Dậu |
Canh Tuất |
Tân Hợi |
|
Thổ |
49 |
50 |
51 |
52 |
53 |
54 |
55 |
56 |
57 |
58 |
59 |
60 |
Nhâm Tý |
Quý Sửu |
Giáp Dần |
Ất Mão |
Bính Thìn |
Đinh Tỵ |
Mậu Ngọ |
Kỷ Mùi |
Canh Thân |
Tân Dậu |
Nhâm Tuất |
Quý Hợi |
_______________________________
TÝ | Giáp Tý | Bính Tý | Mậu Tý | Canh Tý | Nhâm Tý | Năm | 1924 (1984) 1936 (1996) 1948 (2008) 1900 (1960) 1912 (1972) |
Khắc Xung |
Mậu Ngọ Canh Ngọ |
Canh Ngọ Nhâm Ngọ |
Nhâm Ngọ Giáp Ngọ |
Bính Ngọ Giáp Ngọ |
Mậu Ngọ Bính Ngọ |
Năm xung, khắc | |
SỬU | Ất Sửu | Đinh Sửu | Kỷ Sửu | Tân Sửu | Quý Sửu | 1925 (1985) 1937 (1997) 1949 (2009) 1901 (1961) 1923 (1973) |
|
Khắc Xung |
Kỷ Mùi | Tân Mùi Quý Mùi |
Ất Mùi Quý Mùi |
Đinh Mùi | Kỷ Mùi Đinh Mùi |
||
DẦN | Bính Dần | Mậu Dần | Canh Dần | Nhâm Dần | Giáp Dần | 1914 (1974) 1926 (1986) 1938 (1998) 1950 (2010) 1902 (1962) |
|
Khắc Xung |
Canh Thân Nhâm Thân |
Nhâm Thân Giáp Thân |
Bính Thân Giáp Thân |
Mậu Thân Bính Thân |
Mậu Thân Canh Thân |
||
MÃO | Đinh Mão | Kỷ Mão | Tân Mão | Quý Mão | Ất Mão | 1915 (1975) 1927 (1987) 1939 (1999) 1891 (1951) 1903 (1963) |
|
Khắc Xung |
Tân Dậu Quý Dậu |
Ất Dậu Quý Dậu |
Đinh Dậu | Kỷ Dậu Đinh Dậu |
Kỷ Dậu | ||
THÌN | Mậu Thìn | Canh Thìn | Nhâm Thìn | Giáp Thìn | Bính Thìn | 1904 (1964) 1916 (1976) 1928 (1988) 1940 (2000) 1892 (1952) |
|
Khắc Xung |
Giáp Tuất Nhâm Tuất |
Bính Tuất Giáp Tuất |
Mậu Tuất Bính Tuất |
Bính Tuất Canh Tuất |
Canh Tuất Nhâm Tuất |
||
TỴ | Kỷ Tỵ | Tân Tỵ | Quý Tỵ | Ất Tỵ | Đinh Tỵ | 1905 (1965) 1917 (1977) 1929 (1989) 1941 (2001) 1893 (1953) |
|
Khắc Xung |
Ất Hợi Quý Hợi |
Đinh Hợi | Kỷ Hợi Đinh Hợi |
Kỷ Hợi | Tân Hợi Quý Hợi |
||
NGỌ | Canh Ngọ | Nhâm Ngọ | Giáp Ngọ | Bính Ngọ | Mậu Ngọ | 1894 (1954) 1906 (1966) 1918 (1978) 1930 (1990) 1942 (2002) |
|
Khắc Xung |
Bính Tý Giáp Tý |
Mậu Tý Bính Tý |
Mậu Tý Canh Tý |
Canh Tý Nhâm Tý |
Giáp Tý Nhâm Tý |
||
MÙI | Tân Mùi | Quý Mùi | Ất Mùi | Đinh Mùi | Kỷ Mùi | 1895 (1955) 1907 (1967) 1919 (1979) 1931 (1991) 1943 (2003) |
|
Khắc Xung |
Đinh Sửu | Kỷ Sửu Đinh Sửu |
Kỷ Sửu | Tân Sửu Quý Sửu |
Ất Sửu Quý Sửu |
||
THÂN | Nhâm Thân | Giáp Thân | Bính Thân | Mậu Thân | Canh Thân | 1944 (2004) 1896 (1956) 1908 (1968) 1920 (1980) 1932 (1992) |
|
Khắc Xung |
Mậu Dần Bính Dần |
Mậu Dần Canh Dần |
Canh Dần Nhâm Dần |
Nhâm Dần Giáp Dần |
Bính Dần Giáp Dần |
||
DẬU | Quý Dậu | Ất Dậu | Đinh Dậu | Kỷ Dậu | Tân Dậu | 1945 (2005) 1897 (1957) 1909 (1969) 1921 (1981) 1933 (1993) |
|
Khắc Xung |
Kỷ Mão Đinh Mão |
Kỷ Mão | Tân Mão Quý Mão |
Ất Mão Quý Mão |
Đinh Mão | ||
TUẤT | Giáp Tuất | Bính Tuất | Mậu Tuất | Canh Tuất | Nhâm Tuất | 1934 (1994) 1946 (2006) 1898 (1958) 1910 (1970) 1922 (1982) |
|
Khắc Xung |
Mậu Thìn Canh Thìn |
Canh Thìn Nhâm Thìn |
Nhâm Thìn Giáp Thìn |
Bính Thìn Giáp Thìn |
Mậu Thìn Bính Thìn |
||
HỢI | Ất Hợi | Đinh Hợi | Kỷ Hợi | Tân Hợi | Quý Hợi | 1935 (1995) 1947 (2007) 1899 (1959) 1911 (1971) 1923 (1983) |
|
Khắc Xung |
Kỷ Tỵ | Tân Tỵ Quý Tỵ |
Ất Tỵ Quý Tỵ |
Đinh Tỵ | Kỷ Tỵ Đinh Tỵ |
_______________________________
⚬ Nhật can GIÁP MỘC cần ĐINH HOẢ, QUÝ THUỶ, CANH KIM (kỵ Ngựa tức là Ngọ)
dụng thần Bát tự này là Thuỷ, cụ thể QUÝ THUỶ
⚬ Nhật can ẤT MỘC cần QUÝ THUỶ và BÍNH HOẢ (không thể tiếp nhận CANH KIM, Tân Tỵ)
không thể sử dụng đối xung của Mão là Dậu để xung kích Mão
hướng Nam Bắc
⚬ Nhật can BÍNH HOẢ cần NHÂM THUỶ (gặp Thổ là hành vận suy )
Nhật can ĐINH HOẢ cần GIÁP MỘC, cũng cần cả CANH KIM, ĐINH HOẢ gặp Dần Mộc lặp tức có chuyến biến lớn ()
⚬ Nhật can MẬU THỔ cần BÍNH HOẢ, QUÝ THUỶ và GIÁP MỘC ()
⚬ Nhật can KỶ THỔ cần BÍNH HOẢ, đồng thời cần cả QUÝ THUỶ. (mà kỵ GIÁP MỘC, phàm Bát tự tính Âm không thích bị HÌNH KHẮC ) Nếu dụng thần cần Mộc, Chỉ có thể dùng ẤT MỘC
⚬ Nhật can CANH KIM cần gặp Đinh Hoả và GIÁP MỘC (kỵ gặp tam hội hoặc tam hợp Hoả cục, kỵ nhất Hoả quá nhiều, “Dần, Ngọ, Tuất” hoặc “Tỵ, Ngọ, Mùi“)
⚬ Nhật can TÂN KIM cần NHÂM THUỶ, đa số TÂN KIM phải dùng KỶ THỔ đến sinh vượng, sau đó dùng NHÂM THUỶ. Giả dụ Bát tự lạnh cóng, có thể thêm một chút BÍNH HOẢ, BÍNH HOẢ và TÂN KIM có thể hợp hoá thành Thuỷ. (kỵ nhất gặp ĐINH HOẢ và Thổ vượng)
⚬ Nhật can NHÂM THUỶ cần Kim vừa đủ đến sinh Thuỷ (kỵ Hoả cục, Tỵ Ngọ Mùi)
⚬ Nhật can QUÝ HUỶ cần CANH KIM hoặc TÂN KIM, dùng để sinh vượng Thuỷ, khiến Nhật can cường vượng, Nếu QUÝ THUỶ quá nhiều, tất dùng đến BÍNH HOẢ đến bổ cứu (nhưng nếu Thuỷ quá nhiều dẫn đến phá tài)
Vật chất tính âm có sức dẽo dai và nhẫn nại, không dễ dàng bị tiêu diệt, Tiếp theo, do bản thân thuộc âm nhu, cho dù Bát tự xuất hiện hiện tượng cực đoan cũng không dẫn đến tình trạng quá kém hoặc quá nguy hiểm. Mặt khác, phải xem bên cạnh người đó xuất hiện người như thế nào, đồng thời tính toán cả sự ảnh hưởng của người hợp tác với người thân bên cạnh mình. Từ đó mới có thể đưa ra dự trắc chính xác nhất.
Luận đoán cát hung của Bát tự phải kết hợp xem cả những người xung quanh có trợ lực gì cho người đó hay không. Trên thực tế, có nhiều Bát tự ko tốt nhưng đều được bổ cứu nhờ vào những người bên cạnh mà được bình an
Cửu cung Bát quái
Cửu cung Phi tinh
Khải Toàn Phong thuỷ
• Phong thuỷ học không phải là vạn năng, phong thủy có thể thay đổi đôi phần tài lộc công danh, tuyệt nhiên chính bản thân của người dụng phong thủy phải có cái nhân tài phú, nói cách khác, chính người đó phải đủ phước mới có thể bồi đắp. Mệnh gốc không có tài, vận hạn không gặp tài, tức không có cái nhân tài phú, làm sao có cái quả tài phú, chỉ có cách duy nhất là tu dưỡng tâm tánh và mở lòng bố thí giúp người mới có thể cải biến về sau. Cũng chính vì lý do này, khi các vị liên hệ Khải Toàn cần gửi trước sinh thần bát tự, để tra xem Khải Toàn đủ năng lực trợ duyên được hay không
| Mời theo dõi kênh “Khải Toàn Phong thủy” trên Youtube / Tik Tiok / Facebook |