Hoang Ốc, Kim Lâu, Tam Tai là gì?
Trong năm 2024 Giáp Thìn, theo cách tính dân gian, những tuổi không phạm Tam tai Kim lâu Hoang ốc có thể làm nhà hoặc mượn tuổi làm nhà, năm 2024 là những vị sinh năm: 1955, 1957, 1958, 1966, 1967, 1973, 1982, 1985, 1991, 1994 và 2003
Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai là gì?
Từ rất lâu, ông bà ta mỗi khi làm bất cứ việc lớn nào, đều chọn ngày tốt tránh ngày xấu, chọn tuổi hợp với ý nghĩa để công việc được thuận buồm xuôi gió đón cát tránh hung. Chuyện cưới gả vốn là chuyện quan trọng của cả đời người nên cũng được cất nhắc rất kĩ lưỡng.
Biết được mật mã của ngày tháng, con người xoay chuyển được vận mệnh tốt hơn.
I. Cách tính Hoang ốc:
Theo các tài liệu về Trạch cát dân gian, vòng tính tuổi Hoang Ốc chia ra làm 6 cung: nhất Cát (Kiết), nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc. Cách tính là khởi tuổi bắt đầu 10 tại nhất Cát, 20 tại nhì Nghi, 30 tại tam Đại Sát, 40 tại tứ Tấn Tài, 50 tại ngũ Thọ Tử, 60 tại lục Hoang Ốc, 70 lại bắt đầu từ nhất Cát…
Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc:
1. Nhất Cát (hay Kiết cũng vậy): Làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi (Nhất kiết an cư, thông vạn sự).
2. Nhì Nghi: Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).
3. Tam Địa Sát: Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh).
4. Tứ Tấn Tài: Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn tài chi phước lộc lai).
5. Ngũ Thọ Tử: Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).
6. Lục Hoang Ốc: Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).
Nhìn vào đây có thể thấy, tuổi gia chủ ở vào các cung: nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài mà làm nhà thì thuận tốt. Còn nếu ở vào các cung: tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, phải kiêng tránh.
Giả sử xem tuổi 35 làm nhà có được không? Ta lấy 30 khởi từ tam Địa Sát, theo chiều kim đồng hồ thì 31 là tứ Tấn Tài, 32 ngũ Thọ Tử, 33 lục Hoang Ốc, 34 nhất Cát, tới tuổi 35 thuộc cung nhì Nghi. Vậy là tuổi đó không phạm Hoang Ốc. Ta cũng có thể dùng phép bấm đốt tay để tính tuổi Hoang Ốc.
Các tuổi Hoang Ốc cần tránh: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.
Trường hợp đặc biệt, nếu người chồng của gia đình đó đã mất thì lấy tuổi của con trai để tính việc xây nhà. Nếu gia đình đó không có con trai thì lấy tuổi của người đàn bà tính Hoang ốc và Kim lâu cũng như trên để xây nhà.
-
Xem thêm: Tuổi phạm Thái Tuế và cách hoá giải
II. Cách tính Kim Lâu:
Theo ông bà, “Lấy vợ xem tuổi đàn bà, làm nhà xem tuổi đàn ông” và ” 1, 3, 6, 8 Kim lâu, dựng nhà, lấy vợ, tậu trâu thì đừng!”. Điều này cũng đã trở thành lệ, ăn sâu vào đời sống tinh thần của mỗi người. Bởi vậy, hễ tính chuyện trăm năm, để tình yêu được bền vững, người ta lấy tuổi của người con gái để chọn năm cưới. Tuổi đẹp có thể cưới được là những tuổi không chạm tới tuổi Kim lâu. Cũng theo các cụ truyền lại, tính tuổi cưới phải tính tuổi mụ và tuổi Kim lâu là 1,3,6,8. Cách tính Kim lâu bấm ngày được truyền miệng từ đời này sang đời khác.
Theo nghĩa của Kim Lâu thì Kim Lâu là cái lầu vàng, mà lầu vàng chỉ để cho thần, thánh, hay vua ở. Thần, thánh đều ở trên trời, nên tính Kim lâu phải theo cửu cung (dương cửu). Còn dân không được ở lầu vàng, nên nếu bị phạm Kim Lâu thì sẽ bị thiệt, đôi khi còn có họa.
Cách tính tuổi Kim lâu được viết trong cuốn sách “Thông thư” của Trung Hoa cổ. Theo như sách viết, khi dựng vợ, gả chồng, cần tránh 3 tuổi Kim Lâu, Hoang Ốc, và Tam tai.
Cách tính tuổi Kim Lâu như sau: lấy tuổi mụ của người trụ cột trong gia đình chia hết cho 9:
-
Nếu dư 1 là phạm Kim lâu thân (Gây tai hoạ cho bản thân người chủ)
-
Nếu dư 3 là phạm Kim lâu thê (Gây tai hoạ cho vợ của người chủ)
-
Nếu dư 6 là phạm Kim lâu tử (Gây tai hoạ cho con của người chủ)
* Nếu dư 8 là phạm Kim lục súc (Gây tai hoạ cho con vật nuôi trong nhà); Riêng cái này có phạm cũng không sao nếu bạn không phải người kinh doanh chăn nuôi hoặc quá yêu quý động vật .
+ Nếu chia hết hoặc có số dư khác các số nêu trên là chọn được tuổi làm nhà không phạm Kim lâu.
Tóm lại, Các tuổi Kim Lâu cần tránh: 12, 15, 17, 19, 21, 24, 26, 28, 30, 33, 35, 37, 39, 42, 44, 46, 48, 51, 53, 55, 57, 60, 62, 64, 66, 69, 71, 73, 75.
Theo nguyên lý Dịch học, khi tính tuổi Kim Lâu sẽ dựa vào Hậu thiên bát quái và Bản đồ Lạc thư cửu cung để tính. Theo Bản đồ lạc thư cửu cung thì sẽ có 9 vị trí, 8 vị trí xung quanh tương ứng với 8 cung Quái (Khôn – Đoài – Càn – Khảm – Cấn – Chấn – Tốn – Ly, sắp xếp theo đúng Hậu thiên bát quái). Còn vị trí trung tâm tương ứng với Cung Trung.
Bảng tra cứu hạn Tam Tai – Thái tuế – Kim lâu – Hoang Ốc 2024 Giáp Thìn | |||||
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1954 |
71 |
Giáp Ngọ |
|
|
|
1955 |
70 |
Ất Mùi |
|
|
|
1956 |
69 |
Bính Thân |
|||
1957 |
68 |
Đinh Dậu |
|
|
|
1958 |
67 |
Mậu Tuất |
|
|
|
1959 |
66 |
Kỷ Hợi |
|
||
1960 |
65 |
Canh Tý |
|
||
1961 |
64 |
Tân Sửu |
|
|
|
1962 |
63 |
Nhâm Dần |
|
|
|
1963 |
62 |
Quý Mão |
|
|
|
1964 |
61 |
Giáp Thìn |
|
|
|
1965 |
60 |
Ất Tỵ |
|
||
1966 |
59 |
Bính Ngọ |
|
|
|
1967 |
58 |
Đinh Mùi |
|
|
|
1968 |
57 |
Mậu Thân |
|||
1969 |
56 |
Kỷ Dậu |
|
|
|
1970 |
55 |
Canh Tuất |
|
|
|
1971 |
54 |
Tân Hợi |
|
|
|
1972 |
53 |
Nhâm Tý |
|
||
1973 |
52 |
Quý Sửu |
|
|
|
1974 |
51 |
Giáp Dần |
|
||
1975 |
50 |
Ất Mão |
|
|
|
1976 |
49 |
Bính Thìn |
|
|
|
1977 |
48 |
Đinh Tỵ |
|
||
1978 |
47 |
Mậu Ngọ |
|
|
|
1979 |
46 |
Kỷ Mùi |
|
|
|
Năm |
Tuổi/ Ngũ hành Can chi |
Tam Tai |
Hoang Ốc |
Kim Lâu |
|
1980 |
45 |
Canh Thân |
|
||
1981 |
44 |
Tân Dậu |
|
|
|
1982 |
43 |
Nhâm Tuất |
|
|
|
1983 |
42 |
Quý Hợi |
|
||
1984 |
41 |
Giáp Tý |
|
||
1985 |
40 |
Ất Sửu |
|
|
|
1986 |
39 |
Bính Dần |
|
||
1987 |
38 |
Đinh Mão |
|
|
|
1988 |
37 |
Mậu Thìn |
|
|
|
1989 |
36 |
Kỷ Tỵ |
|
|
|
1990 |
35 |
Canh Ngọ |
|
|
|
1991 |
34 |
Tân Mùi |
|
|
|
1992 |
33 |
Nhâm Thân |
|||
1993 |
32 |
Quý Dậu |
|
|
|
1994 |
31 |
Giáp Tuất |
|
|
|
1995 |
30 |
Ất Hợi |
|
||
1996 |
29 |
Bính Tý |
|
||
1997 |
28 |
Đinh Sửu |
|
|
|
1998 |
27 |
Mậu Dần |
|
|
|
1999 |
26 |
Kỷ Mão |
|
|
|
2000 |
25 |
Canh Thìn |
|
|
|
2001 |
24 |
Tân Tỵ |
|
||
2002 |
23 |
Nhâm Ngọ |
|
|
|
2003 |
22 |
Quý Mùi |
|
|
|
2004 |
21 |
Giáp Thân |
|||
2005 |
20 |
Ất Dậu |
|
|
|
2006 |
19 |
Bính Tuất |
|
|
|
2007 |
18 |
Đinh Hợi |
|
|
|
2008 |
17 |
Mậu Tý |
|
||
2009 |
16 |
Kỷ Sửu |
|
|
|
2010 |
15 |
Canh Dần |
|||
Chư vị không nên quá lo lắng khi phạm sao xấu, giả dụ muốn xây nhà mà ngại phạm, trường hợp kiêng kỵ khi phạm nhiều yếu tố, mỗi loại sao phạm sẽ phát sinh một sự việc khác nhau, đồng thời phụ thuộc vào Phúc đức, vận mệnh mỗi con người.
Khải Toàn chia sẻ ít kiến thức phong thủy, hi vọng chư vị đón nhận trong tâm thái an lạc, chư vị nên biết rằng, xem mệnh biết mệnh mới có thể cải vận, xem để biết bản thân để khai ngộ, để tu sửa tâm tánh, không phải để thêm phiền não Giả dụ bạn biết mệnh của chư vị không có tài phú, thế là bạn cứ phiền não, năm Thìn Tỵ sẽ xung khắc với tuổi Tuất Hợi, thế là chư vị phiền não, thế thì chẳng có lý do gì để bạn quan tâm đến phong thủy, khi tâm của chư vị đầy tập khí. Thay vào đó, biết năm hạn Thái tuế, Hoang Ốc, Kim lâu… chư vị tự tu chỉnh tâm tính của mình, không buông lời bất thiện, ít can dự chuyện người khác, chủ ý giữ sức khỏe, tinh tấn hành thiền giúp tâm thân an, đó là cách hóa giải tốt nhất, không cần phải cúng bái sính lễ, hay cúng giải hạn gì cả Làm gì có chuyện cúng giải hạn, khi trước kia đã tạo nhân bất thiện, làm gì có thần thánh nào nhận ít sính lễ của bạn rồi hóa giải giúp bạn, hoàn toàn là mê lầm |
III. PHẠM TAM TAI là phạm 3 năm hạn xấu liên tiếp. Cách tính như sau:
Có lý thuyết giải thích :
Tam: Ba, số 3, thứ ba.
Tai: Tai họa, họa hại.
Tam tai là ba tai họa, gồm: Hỏa tai, Thủy tai, Phong tai.
+ Hỏa tai là tai họa do lửa cháy, như cháy nhà, cháy rừng.
+ Thủy tai là tai họa do nước gây ra, như lũ lụt, sóng thần.
+ Phong tai là tai họa do gió gây ra, như bão, lốc.
-
Các tuổi Thân, Tý, Thìn: Tam tai tại các năm : Dần, Mão, Thìn (hợp Mộc)
-
Các tuổi Tỵ, Dậu, Sửu: Tam tai vào các năm: Hợi, Tý, Sửu (hợp Thuỷ)
-
Các tuổi Dần, Ngọ, Tuất: Tam tai tại các năm : Thân, Dậu Tuất (hợp Kim)
-
Các tuổi Hợi, Mão, Mùi: Tam tai tại các năm : Tỵ, Ngọ, Mùi (hợp Hoả)
Những năm bị tam tai thì không được làm nhà, nhưng cũng có lập luận cho rằng rằng những năm tam tai vẫn có thể làm nhà được để “của đi thay người”. Đây cũng là một kiểu lập luận mang tính hóa giải tương đối trong Phong Thủy, vì thực ra người hiện nay không còn làm nhà theo kiểu dân gian ngày xưa, chủ nhà cũng tham gia cùng với thợ thuyền, nên yếu tố kiêng kỵ này không quá khắt khe nữa.
IV. Cách hóa giải vận hạn xấu
Các chuyên gia cho biết, theo tài liệu cổ và kinh nghiệm dân gian nếu gặp những năm “tứ kim lâu”, “lục hoàng ốc” hoặc “tam tai” thì không nhất thiết không xây dựng hoặc cưới gả. Theo cách “có đóng, có mở” rất linh hoạt và giải toả tâm lý cho gia chủ có thể hoá giải như sau:
Nếu gặp năm Tứ kim lâu hoặc Tam tai thì gia chủ có thể “mượn tuổi” nghĩa là nhờ một người khác (thường là người thân) có tuổi không phạm phải Tứ kim lâu và Tam tai đứng ra thay để thực hiện công việc (cúng bái, động thổ, trông coi việc xây cất…).
Nếu gặp năm Hoàng ốc thì sau khi xây cất xong, gia chủ trước khi đến ở (nhập) cho người khác (thường là người thân, không chạm Hoàng ốc) đến ở một thời gian, sau đó mới dọn đến ở chính thức. Việc cưới xin nếu gặp Kim lâu thì “xin dâu hai lần” để hoá giải việc “đứt gánh giữa đường”.
Khải Toàn Phong thuỷ
• Phong thuỷ học không phải là vạn năng, phong thủy có thể thay đổi đôi phần tài lộc công danh, tuyệt nhiên chính bản thân của người dụng phong thủy phải có cái nhân tài phú, nói cách khác, chính người đó phải đủ phước mới có thể bồi đắp. Mệnh gốc không có tài, vận hạn không gặp tài, tức không có cái nhân tài phú, làm sao có cái quả tài phú, chỉ có cách duy nhất là tu dưỡng tâm tánh và mở lòng bố thí giúp người mới có thể cải biến về sau. Cũng chính vì lý do này, khi các vị liên hệ Khải Toàn cần gửi trước sinh thần bát tự, để tra xem Khải Toàn đủ năng lực trợ duyên được hay không
| Mời theo dõi kênh “Khải Toàn Phong thủy” trên Youtube / Tik Tiok / Facebook |